🔔 Những điểm đáng chú ý của Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn điện tử 🔔

  • 18/11/2021 15:31

Nhằm đẩy mạnh lộ trình triển khai hóa đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019 và Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ. Theo đó có một số điểm đáng chú ý về hóa đơn điện tử  để cập nhật kịp thời các thông tin nhằm áp dụng hóa đơn điện tử đúng quy định. Đại lý thuế TASCO xin thông tin đến  quý khách hàng một số điểm đáng chú ý tại Thông tư 78/2021/TT-BTC trong bài viết dưới đây!


1. Thời điểm bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử  

Tại Khoản 1, Điều 11 về hiệu lực thi hành của Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định:
“Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này và của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.”
Tuy là thời hạn bắt buộc 100% các tổ chức, cá nhân kinh doanh áp dụng hóa đơn điện tử là 01/07/2022, tuy nhiên để đẩy mạnh tiến trình “phủ sóng” hóa đơn điện tử, mới đây, Tổng cục Thuế đưa ra chủ trương triển khai hóa đơn điện tử theo 2 giai đoạn:

  •   Giai đoạn 1 (11/2021 - 03/2022): Triển khai hóa đơn điện tử tại 6 tỉnh, thành phố gồm Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng, Phú Thọ, Quảng Ninh, Bình Định.
  •   Giai đoạn 2 (04/2022 - 07/2022): Triển khai hóa đơn điện tử tại 57 tỉnh, thành phố còn lại.

Vậy nên , tại một số tỉnh thành đã bắt đầu áp dụng hóa đơn điện tử, triển khai kế hoạch áp dụng hóa đơn điện tử ngay từ tháng 11/2021.

 

2 giai đoạn triển khai hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP & THÔNG TƯ 78

2. Bên bán được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử 

Tại Điều 3 Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn như sau:

  • Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba (là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hoá đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử) lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ.
  •  Hóa đơn điện tử ủy nhiệm phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm và phải đúng thực tế phát sinh.
  • Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa hai bên và phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau:
    • Thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số);
    • Thông tin về hoá đơn điện tử ủy nhiệm (loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn);
    • Mục đích ủy nhiệm;
    • Thời hạn ủy nhiệm;
    • Phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm);
  • Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử do đó bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
  • Trách nhiệm của bên ủy nhiệm và bên lập ủy nhiệm:
  • Khi thực hiện ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử: các bên phải niêm yết trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để người mua được biết;
  • Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hoá đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên thì hai bên hủy các niêm yết, thông báo trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ủy nhiệm lập hóa đơn;
  • Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trước đây: Tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CPThông tư số 68/2019/TT-BTC không có quy định về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử.

 >>> Có thể bạn quan tâm :

► 08 lưu ý khi sử dụng hoá đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP

► Hướng dẫn uỷ nhiệm lập hoá đơn điện tử theo Thông tư 78

3. Ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC 

Tại Điều 4 Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn như sau:

  • Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử

Là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:

  • Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;
  • Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;
  • Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;
  • Số 4: Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;
  • Số 5: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử;
  • Số 6: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.
  • Ký hiệu hóa đơn điện tử

Là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:

  • Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;
  • Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.
  • Một ký tự tiếp theo là 01 chữ cái: T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, 
  • Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;

Trước đây: Thông tư 68/2019/TT-BTC không có quy định về hóa đơn điện tử bán tài sản công; hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia. Thông tư 78/2021/TT-BTC đã bổ sung hướng dẫn về 02 loại hóa đơn này. 

4. Quy định riêng thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng 

Trước đây, các Nghị định 119/2018/NĐ-CP Thông tư 68/2019/TT-BTC không có quy định riêng về thời điểm hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng. Mới đây, Thông tư 78/2021/TT-BTC đã có hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
Cụ thể, trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ xác nhận của hai bên nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ ngân hàng.

Quy định riêng thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng

Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.

Trước đây: Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC không có quy định riêng về thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng.

5. Quy định về Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế 

  • Nguyên tắc:

Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo quy định tại Điều 11 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

 >>> Có thể bạn quan tâm :

 NGHỊ ĐỊNH MỚI CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ - NGHỊ ĐỊNH 123/2020/NĐ-CP

 05 ĐIỂM MỚI TRONG NGHỊ ĐỊNH 123/2020/NĐ-CP

  • Đối tượng áp dụng:

Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa chọn sử dụng hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã.

  • Nội dung :

Hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có các nội dung:

  • Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán, thông tin người mua nếu người mua yêu cầu.
  • Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán.
  • Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT thời điểm lập hóa đơn, mã của Cơ quan thuế.

Trước đây: Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC chưa hướng dẫn cụ thể về nội dung của hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, chưa hướng dẫn việc tham gia dự thưởng.

>>> Bạn có thể xem thêm nội dung về Thông tư 78/2021/TT-BTC tại đây :

 Thông tư 78/2021/TT-BTC - hướng dẫn thực hiện triển khai hóa đơn điện tử

Một số điểm đáng chú ý của Thông tư 78/2021/TT-BTC  về hóa đơn điện tử. Đại lý thuế TASCO hy vọng cung cấp và đáp ứng nhu cầu thông tin của quý khách.

Chúc quý khách hàng thành công !

Mọi ý kiến thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline : 0975.48.08.68 để được tư vấn trực tiếp và miễn phí!

 

Tasco - Đại lý thuế chịu trách nhiệm cao nhất mọi dịch vụ

Hotline: 0854862446 - 0975480868 (Zalo)

Website: https://dailythuetasco.com hoặc https://dichvutuvandoanhnghiep.vn

Email: lienhe.dailythuetasco@gmail.com

Địa chỉ: 103/15 Nguyễn Thị Thập, P. Tân Phú, Quận 7, TPHCM

Fanpage: https://www.facebook.com/DAILYTHUETASCO

               Tasco - Trao niềm tin - Nhận giá trị

 

Bình luận