So sánh về các loại hình doanh nghiệp
- 20/05/2022 16:54
1. Chủ sở hữu:
Công ty TNHH 1 thành viên chỉ có duy nhất 1 chủ sở hữu là cá nhân hoặc tổ chức;
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể có nhiều đồng chủ sở hữu (có thể là cá nhân hoặc tổ chức), tối thiểu là 2 và tối đa không quá 50 đồng chủ sở hữu;
Chủ sở hữu công ty cổ phần chính là cổ đông của công ty (có thể là cá nhân hoặc tổ chức), tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng cổ đông tối đa;
Chủ sở hữu công ty hợp danh là cá nhân và được gọi là thành viên hợp danh. Công ty hợp danh có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty;
Doanh nghiệp tư nhân chỉ có 1 chủ sở hữu duy nhất là cá nhân, được gọi là chủ doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
2. Số lượng thành viên:
▶ Công ty TNHH 1 thành viên chỉ có duy nhất 1 thành viên (là cá nhân, tổ chức) góp vốn thành lập doanh nghiệp;
▶ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên được thành lập bởi tối thiểu là 2 và tối đa là 50 thành viên (là cá nhân hoặc tổ chức);
▶ Công ty cổ phần: Cổ đông tham gia góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức; số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng;
▶ Công ty hợp danh: Có tối thiểu 2 thành viên hợp danh là cá nhân và ngoài ra có thể có thêm các thành viên góp vốn. Như vậy, công ty hợp danh không bị giới hạn tối đa số lượng thành viên cùng góp vốn vào công ty;
▶ Doanh nghiệp tư nhân: Chỉ có duy nhất 1 thành viên góp vốn là cá nhân, gọi là chủ doanh nghiệp tư nhân.
3. Tư cách pháp nhân:
Trong 5 loại hình doanh nghiệp trên, chỉ riêng doanh nghiệp tư nhân là không có tư cách pháp nhân.
4. Vốn điều lệ:
✔ Công ty TNHH 1 thành viên: Tổng giá trị tài sản chủ sở hữu cam kết góp trong điều lệ công ty.
✔ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Tổng giá trị tài sản các thành viên cam kết góp trong điều lệ công ty.
✔ Công ty cổ phần: Vốn góp của thành viên chia thành nhiều phần bằng nhau.
✔ Công ty hợp danh: Tổng giá trị tài sản các thành viên cam kết góp trong điều lệ công ty.
✔ Doanh nghiệp tư nhân: Toàn bộ tài sản của chủ sở hữu.
5. Khả năng huy động vốn:
Công ty TNHH 1 thành viên:
➥ Công ty TNHH 1 thành viên chỉ có thể huy động thêm vốn từ chủ sở hữu công ty hoặc bằng cách chuyển nhượng vốn sang cho cá nhân hoặc tổ chức khác;
➥ Nếu chuyển nhượng 1 phần vốn góp thì bắt buộc phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Công ty TNHH 2 thành viên:
➥ Có thể huy động vốn từ thành viên mới (tối đa 50 thành viên);
➥ Có thể chuyển nhượng 1 phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác.
Công ty cổ phần:
➥ Công ty cổ phần là loại hình công ty duy nhất được phát hành cổ phiếu, chào bán các loại cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng thông qua sàn giao dịch chứng khoán;
➥ Không giới hạn số lượng cổ đông góp vốn nên có thể gia tăng số lượng cổ đông theo nhu cầu;
➥ Thủ tục chuyển nhượng cổ phần đơn giản, nhanh gọn.
Công ty hợp danh:
➥ Có thể huy động vốn từ thành viên công ty hiện có hoặc có thể huy động từ thành viên mới và không hạn chế số lượng thành viên tối đa;
➥ Các thành viên công ty hợp danh cũng có thể chuyển nhượng vốn của mình cho người khác.
Doanh nghiệp tư nhân: Chỉ được huy động vốn từ chính chủ doanh nghiệp mà không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, cũng như không được bán phần vốn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác, nên không có khả năng huy động vốn từ bên ngoài.
6. Quyền quyết định:
Đối với công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân:
➥ Chủ sở công ty/chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng, dứt khoát.
Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
➥ Quyền quyết định tối cao thuộc về hội đồng thành viên. Các quyết định liên quan tới cơ cấu tổ chức quản lý công ty, các chiến lược kinh doanh, dự án đầu tư...đều phải được hội đồng thành viên thông qua. Giám đốc/tổng giám đốc chỉ có quyền hạn điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, báo cáo và chịu trách nhiệm với Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đối với công ty cổ phần:
➥ Đại hội đồng cổ đông là bộ phận có quyền lực cao nhất. Tuy nhiên, hội đồng quản trị mới là cơ quan trực tiếp quản lý và điều hành công ty. Chính vì thế, đa phần các quyết định liên quan đến cơ cấu tổ chức và quản lý công ty, công việc kinh doanh... đều được quyết định bởi hội đồng quản trị.
Đối với công ty hợp danh:
➥ Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả các công việc kinh doanh của công ty. Nhưng thực chất, tất cả các quyết định đều phải được đa số thành viên hợp danh tán thành (với tỷ lệ ¾ hoặc ⅔ thành viên hợp danh tán thành) mới được thông qua.
7. Cơ cấu tổ chức:
▶ Công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân có cơ cấu tổ chức đơn giản và gọn nhẹ nhất. Đa phần chủ sở hữu trực tiếp là giám đốc và dưới là các phòng ban chức năng.
▶ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và công ty hợp danh có cơ cấu tổ chức khá đơn giản. Đa phần các thành viên đều có sự quen biết nên việc quản lý và điều hành công ty không quá phức tạp.
▶ Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức phức tạp nhất, đặc biệt ở những công ty cổ phần đã được niêm yết trên sàn chứng khoán, số lượng cổ đông rất lớn, cổ đông mới - cũ ra vào liên tục nên việc quản lý cũng gặp nhiều khó khăn.
⇒ Đăng ký tại đây để được TASCO tư vấn sớm nhất hoặc liên hệ hotline: 0975480868 (Zalo)
Quý doanh nhân có thể tham khảo thêm một số dịch vụ khác mà TASCO cung cấp:
TASCO – ĐẠI LÝ THUẾ CHỊU TRÁCH NHIỆM CAO NHẤT MỌI DỊCH VỤ
Hotline: 0854862446 - 0975480868 (zalo)
Website: https://dailythuetasco.com hoặc https://dichvutuvandoanhnghiep.vn
Email: lienhe.dailythuetasco@gmail.com
Địa chỉ: 103/15 Nguyễn Thị Thập, P. Tân Phú, Quận 7, TPHCM
Fanpage: https://www.facebook.com/DAILYTHUETASCO
TASCO - TRAO NIỀM TIN - NHẬN GIÁ TRỊ
Bình luận
Xem thêm