Cá nhân có thu nhập ở 2 nơi tính thuế TNCN như thế nào? Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN làm việc 2 nơi.
- 28/10/2020 13:29
Cá nhân có thu nhập ở 2 nơi tính thuế THCN như thế nào? Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN làm việc 2 nơi.
I/ Những đối tượng phải nộp thuế TNCN là ai?
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú đáp ứng các điều kiện luật định. Cụ thể:
1. Đối với cá nhân cư trú:
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện dưới đây:
Thứ nhất, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Thứ 2, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong 2 trường hợp sau:
- Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về nơi cư trú
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở
2. Đối với cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu trên.
II/ Thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế TNCN?
Khi tính thuế TNCN cần quan tâm đến 2 loại thu nhập sau: Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – (Các khoản miễn thuế + Các khoản không chịu thuế)
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - ( Các khoản bảo hiểm + Các khoản giảm trừ)
Theo Luật quản lý thuế 38/2019: “Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng."
Như vậy, ít nhất một người sẽ đương nhiên có khoản giảm trừ đối với bản thân là 11 triệu đồng/tháng. Do đó, thuế TNCN chỉ áp dụng với người có thu nhập tối thiểu trên 11 triệu đồng/tháng.
III/ Cách tính thuế TNCN làm 2 nơi:
Theo khoản 1, điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế TNCN
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân..
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Kết luận:
- Cá nhân có thu nhập từ 2 nơi và ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi trong đó có nơi ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng (thời vụ, giao khoán...) mà mức lương từ 2.000.000/ lần hoặc 2.000.000/ tháng trở lên thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết vì có thu nhập 2 nơi).
IV/ Cách tính giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc:
Theo khoản 1, điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc giảm trừ gia cảnh:
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
i, Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, điều này.
Theo công văn 34863/CT-TTHT ngày 26/05/2017 của cục Thuế TP Hà Nội
“ Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng lao động trên ba tháng ở 2 nơi thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác. Việc giảm trừ gia cảnh này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế TNCN của cá nhân nếu vẫn đảm bảo nguyên tắc theo hướng dẫn tại Điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Kết luận:
- Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập thì chỉ được tính giảm trừ bản thân ở 1 nơi.
- Nếu muốn giảm trừ cho người phụ thuộc thì phải đăng ký tại Công ty muốn giảm trừ.
Ví dụ:
Bà An kí hợp đồng ở Công ty A có thời hạn hợp đồng là trên 3 tháng và đăng kí giảm trừ bản thân tại Công ty A. Như vậy, công ty A sẽ tính thuế TNCN cho bà An theo biểu lũy tiến từng phần và giảm trừ bản thân cho bà An.
Ngoài ra, bà An cũng kí hợp đồng với công ty B, giả sử có 2 trường hợp:
a) Nếu kí hợp đồng có thời hạn lao động trên 3 tháng thì công ty cũng tính theo biểu lũy tiến từng phần nhưng không giảm trừ bản thân cho bà An nữa, vì bà An đã giảm trừ bản thân ở công ty A rồi. Tổng số tiền trả thu nhập bao nhiêu sẽ đưa vào thu nhập tính thuế bấy nhiêu.
b) Nếu kí hợp đồng có thời hạn lao động dưới 3 tháng, thì:
+ Mức lương <2 triệu/lần hoặc tháng thì không khấu trừ thuế TNCN.
+ Mức lương >2 triệu/lần hoặc tháng thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết 02)
V/ Quyết toán thuế TNCN cho cá nhân làm việc 2 nơi:
Theo công văn 801/TCT – TNCN ngày 02/03/2016 của Tổng cục thuế:
- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền.
- Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Kết luận:
- Nếu công ty bạn trả lương cho ai thì phải quyết toán thuế TNCN cho người đó (dù có hay không phát sinh khấu trừ thuế). Tức là quyết toán phần tiền lương, tiền công mà công ty bạn trả cho nhân viên đó.
- Không ai trả lương cho bất kì ai thì không phải quyết toán.
+“ Cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công kí hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai này thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.”
+ “Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế mà phải tự đi quyết toán thuế TNCN.”
VII/ Nơi nộp quyết toán thuế TNCN cho các cá nhân
1.Đối với TCTTN – Doanh nghiệp:
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2016 với TCTTN từ tiền lương, tiền công thực hiện hướng dẫn tại điểm c, khoản 1, Điều 16 Thông tư 156/2013/BB-BTC.
+ TCTTN nộp hồ sơ quyết toan thuế TNCN tại Cục thuế hoặc Chi cục thuế trực tiếp quản lý.
2. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công quyết toán thuế trực tiếp với Cơ quan thuế:
2.1.Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ QTT là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
2.2.Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện QTT trực tiếp với CQT thì nơi nộp hồ sơ QTT như sau:
– Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại TCTTN nào thì nộp hồ sơ QTT tại CQT trực tiếp quản lý TCTTN đó. Trường hợp cá nhân có thay đôi nơi làm việc và tại TCTTN cuối cùng cố tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ QTT tại CQT quản lý TCTTN cuổi cùng. Trường họp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại TCTTN cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
– Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ TCTTN nào thì nộp hồ sơ QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
2.3.Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký họp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thi QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
2.4.Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm QTT không làm việc tại TCTTN nào thi nơi nộp hồ sơ QTT là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
IV/ Thu nhập 2 nơi đóng BHXH như thế nào?
Theo khoản 1 điều 39 quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của BHXH Việt Nam:
1.Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHXH
1.2.Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.
Kết luận:
- Đóng BHXH, BHTN tại nơi ký hợp đồng đầu tiên
- Đóng BHYT ở nơi có mức lương cao nhất.
Xem thêm: Thông tư 111/2013/TT-BTC - hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân.
ĐẠI LÝ THUẾ TASCO - CHỊU TRÁCH NHIỆM CAO NHẤT MỌI DỊCH VỤ
Hotline: 0854862446 – 0975480868 (zalo)
Website: dailythuetasco.com hoặc dichvutuvandoanhnghiep.vn
Email: cskh.dailythuetasco@gmail.com
Bình luận
Xem thêm