Điểm mới nổi bật trong Thông tư số 10/2021/TT-BTC hướng dẫn hành nghề dịch vụ thủ tục về thuế

  • 29/07/2021 18:08

Qua nhiều giai đoạn phát triển, Bộ Tài chính đã ra rất nhiều những văn bản pháp luật nhằm mục đích sửa đổi, bổ sung quy định phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu quản lý, thực hiện quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế và các cơ quan quản lý thuế. Điển hình như Thông tư số 117/2012/TT-BTC, Thông tư số 51/2017/TT-BTC và gần đây nhất là Thông tư số 10/2021/TT-BTC được ban hành ngày 26/01/2021. Đại lý thuế Tasco sẽ điểm qua một số thông tin nổi bật của Thông tư này trong bài viết dưới đây. 


Vì sao lại có sự ra đời và hoạt động của Đại lý thuế tại Việt Nam?

Trên cơ sở học hỏi kinh nghiệp của các nước và xuất phát từ yêu cầu quản lý thuế tại Việt Nam, Tổng Cục thuế đã đề xuất lên Bộ Tài chính trình Chính phủ, Chính phủ trình Quốc hội đưa nội dung kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (nay gọi là Đại lý thuế) vào Luật quản lý thuế và đã được Quốc hội thông qua ngày 01/07/2007, trong đó có Điều 20 quy định về dịch vụ thủ tục về thuế.

Qua nhiều giai đoạn phát triển, Bộ Tài chính đã ra rất nhiều những văn bản pháp luật nhằm mục đích sửa đổi, bổ sung quy định phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu quản lý, thực hiện quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế và các cơ quan quản lý thuế. Điển hình như Thông tư số 117/2012/TT-BTC ngày 19/07/2012, Thông tư số 51/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 và gần đây nhất là Thông tư số 10/2021/TT-BTC được thông qua và ban hành ngày 26/01/2021.

Đại lý thuế chính thức hoạt động từ năm 2011 khi có hệ thống biểu mẫu quy định về dấu và chữ ký của đại lý thuế.

Có khá nhiều người không hiểu rõ khái niệm đại lý thuế là gì khi cái tên này còn khá mới mẻ tại Việt Nam, hiện nay, ở nước ta mới chỉ có hơn 500 đại lý thuế được cấp giấy phép hoạt động, 2000 – 3000 doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đại lý thuế, con số này chưa đáp ứng đủ cho yêu cầu của dịch vụ đại lý thuế và kê khai qua đại lý thuế. Mặc dù tại Nhật Bản, đại lý thuế đã xuất hiện từ năm 1952 và hầu hết người nộp thuế đều thực hiện kê khai qua tổ chức này. Bên cạnh đó, ở đất nước Trung Quốc, số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thủ tục về thuế đã đạt tới 70.000 đại lý. Có thể thấy, loại hình kinh doanh này vẫn chưa thực sự phổ biến ở nước ta trong khi quy định về thuế và chính sách thực hiện quy định luôn luôn thay đổi và phức tạp.


Tại sao doanh nghiệp và người nộp thuế nên sử dụng đại lý thuế, lợi ích mà doanh nghiệp này đem lại là gì?

Mục tiêu hoạt động của các đại lý thuế là đem lại lợi ích toàn diện cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế. Người nộp thuế khi sử dụng dịch vụ đại lý thuế sẽ giảm bớt các sai sót, hạn chế tối đa rủi ro về thuế đồng thời yên tâm tập trung cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, cơ quan thuế cũng giảm tải được phần lớn khối lượng công việc do các đơn vị chuyên nghiệp, am hiểu thủ tục thuế đã đảm nhận thay và truyền tải được quy định về thuế đến người nộp thuế một cách dễ dàng. Có thể nói, Đại lý thuế chính là cầu nối giữa người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế.

Chi tiết về lợi ích của Đại lý thuế mang lại cho doanh nghiệp, mời quý khách hàng tham khảo thêm tại đây.

Tại Điều 20 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định: Tổ chức kinh doanh làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo thỏa thuận với người nộp thuế.

Tuy nhiên, phạm vi kinh doanh còn hạn hẹp: Luật chỉ mới chỉ quy định đại lý thuế thực hiện dịch vụ thủ tục về thuế, chưa quy định đại lý thuế làm dịch vụ tư vấn thuế, kế toán,... cho người nộp thuế. Trước nhu cầu cấp bách của doanh nghiệp, doanh nhân trong khi các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ được thành lập ngày càng nhiều nên Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã mở rộng phạm vi hoạt động của đại lý thuế được cung cấp thêm dịch vụ tư vấn thuế đồng thời cung cấp thêm dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.

Xem thêm: Một số điểm mới của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14


Một số điểm nổi bật của Thông tư số 10/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

 

 

Nội dung chủ yếu của Thông tư:

- Tổ chức thi, điều kiện miễn môn thi;

- Quản lý hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế;

- Cập nhật kiến thức của nhân viên đại lý thuế;

- Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Đối tượng áp dụng bao gồm:

► Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (Đại lý thuế)

► Người dự thi, người đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề đại lý thuế

► Người nộp thuế sử dụng dịch vụ của đại lý thuế

► Nhân viên đại lý thuế

► Công chức thuế, viên chức thuế, cơ quan thuế các cấp

► Tổ chức xã hội nghề nghiệp về đại lý thuế.

► Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, cập nhật kiến thức của nhân viên đại lý thuế.


Về tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ thủ tục về thuế quy định tại Chương II Thông tư này:

Điều kiện dự thi:

Tại Điều 4 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định người có đủ điều kiện dự thi kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề thủ tục về thuế như sau:

Người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là người Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên, phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc ngành, chuyên ngành kinh tế, thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành khác mà có tổng số đơn vị học trình hoặc tín chỉ hoặc tiết học của các môn học kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, phân tích hoạt động tài chính từ 7% trở lên trên tổng số học trình hoặc tín chỉ hoặc tiết học cả khóa học;

3. Có thời gian công tác thực tế về thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên. Thời gian công tác thực tế được tính cộng dồn từ thời gian tốt nghiệp ghi trên bằng đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi;

4. Nộp đầy đủ hồ sơ dự thi, chi phí dự thi theo quy định.

Nội dung thi:

Theo Điều 7 Thông tư này, nội dung thi và hình thức thi được quy định:

Điều 7. Nội dung và hình thức thi

1. Nội dung thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm:

a) Môn pháp luật về thuế.

Nội dung môn thi pháp luật về thuế bao gồm: Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước.

b) Môn kế toán.

Nội dung môn thi kế toán bao gồm: Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác về kế toán.

2. Hình thức thi: Bài thi được thực hiện trên giấy hoặc trên máy tính dưới hình thức thi viết hoặc thi trắc nghiệm; thời gian cho mỗi môn thi tùy thuộc vào hình thức thi, từ 60 phút đến 180 phút.

3. Ngôn ngữ sử dụng trong các kỳ thi là tiếng Việt.

Tổ chức thi: Quy định tại Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTC:

Điều 8. Tổ chức thi

1. Tổng cục Thuế tổ chức thi hàng năm, mỗi năm tổ chức ít nhất 01 kỳ thi. Tổng cục Thuế ban hành quy chế thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế để áp dụng chung cho tất cả các kỳ thi.

2. Hội đồng thi do Tổng cục Thuế thành lập. Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức các kỳ thi theo quy định tại Thông tư này và quy chế thi do Tổng cục Thuế ban hành.

3. Hội đồng thi có nhiệm vụ:

a) Thông báo chính thức trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và ít nhất trên 01 phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi trước ngày thi ít nhất 45 ngày;

b) Đăng tải danh sách người dự thi (họ và tên, ngày sinh, số báo danh, môn thi tham dự, địa điểm thi) và các thông tin khác có liên quan trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trước ngày thi ít nhất 15 ngày;

c) Tổ chức thi, chấm thi, phúc khảo kết quả thi và báo cáo Tổng cục Thuế phê duyệt kết quả thi, kết quả phúc khảo;

d) Công bố kết quả thi, kết quả phúc khảo trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi kết quả điểm thi, điểm phúc khảo cho người dự thi qua thư điện tử theo địa chỉ mà người dự thi đã đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi hoặc ngày hết hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo;

đ) Chịu trách nhiệm về an ninh, an toàn cho người dự thi và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời gian diễn ra kỳ thi.

Về quy định miễn môn thi:

Theo Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTC, việc miễn môn thi được áp dụng đối với những trường hợp sau đây:

• Miễn môn thi pháp luật về thuế đối với người dự thi đã có thời gian làm việc trong ngành thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có thời gian 60 tháng liên tục tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc, giữ ngạch chuyên viên, kiểm tra viên thuế, chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) và có thời gian làm công tác quản lý thuế hoặc giảng dạy nghiệp vụ thuế tối thiểu 36 tháng (được tính cộng dồn trong 05 năm làm việc đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc);

+  Không bị kỷ luật hành chính trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc;

+  Đăng ký xét miễn môn thi trong thời gian 36 tháng kể từ tháng nghỉ hưu, nghỉ việc.

• Miễn môn thi kế toán đối với người dự thi nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Người đã tốt nghiệp đại học, sau đại học thuộc ngành, chuyên ngành kế

toán, kiểm toán và có thời gian làm kế toán, kiểm toán 60 tháng liên tục trở lên

tính đến thời điểm đăng ký xét miễn môn thi. Thời gian làm kế toán, kiểm toán được tính sau khi tốt nghiệp đại học, sau đại học thuộc ngành, chuyên ngành kế toán, kiểm toán đến thời điểm đăng ký xét miễn môn thi.

b) Người đã đạt yêu cầu môn thi kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao và còn trong thời gian bảo lưu tại kỳ thi cấp chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên do Bộ Tài chính tổ chức.

• Miễn môn thi pháp luật về thuế và môn thi kế toán đối với người đáp ứng một trong các trường hợp dưới đây:

+ Người có chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định.

+ Người đã có thời gian làm việc trong ngành thuế tối thiểu 10 năm liên tục tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc, đáp ứng các điều kiện sau:

*Đã giữ ngạch chuyên viên, kiểm tra viên thuế, chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) tối thiểu 10 năm hoặc có ngạch chuyên viên chính, kiểm tra viên chính, chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) trở lên và có thời gian làm công tác quản lý thuế hoặc giảng dạy nghiệp vụ thuế tối thiểu 60 tháng (được tính cộng dồn trong 10 năm làm việc đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc);

* Không bị kỷ luật hành chính trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc.

* Đăng ký xét miễn môn thì trong thời gian 36 tháng kể từ tháng nghỉ hưu, nghỉ việc.


Về quản lý hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế:

Quy định tại Chương III Thông tư 10/2021/TT-BTC về quản lý hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế:

Nguyên tắc đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế:

+ Việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được thực hiện thông qua đại lý thuế nơi người đăng ký hành nghề làm việc.

+  Nhân viên đại lý thuế được hành nghề kể từ ngày được Cục Thuế thông báo đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

+  Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề tại 01 đại lý thuế.

+  Nhân viên đại lý thuế không được hành nghề trong thời gian bị đình chỉ hoặc bị chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

• Người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra thông tin, tài liệu mà người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cung cấp; xác nhận các điều kiện theo quy định đối với nhân viên đại lý thuế.

• Đại lý thuế cung cấp thông tin nhân viên đại lý thuế cho Cục Thuế nơi đóng trụ sở khi đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế hoặc khi thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo quy định.

Thông báo nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề:

♦ Cục Thuế kiểm tra thông tin nhân viên đại lý thuế do đại lý thuế cung cấp tại hồ sơ đăng  ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đủ điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc thông báo của đại lý thuế, Cục Thuế thực hiện thông báo nhân viên ĐLT đủ điều kiện hành nghề theo Mẫu quy định. Trường hợp nhân viên đại lý thuế không đủ điều kiện hành nghề, Cục Thuế có văn bản trả lời cho đại lý thuế và nêu rõ lý do.

♦ Cập nhật thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế, Cục Thuế cập nhật thông tin do đại lý thuế cung cấp và đồng bộ thông tin đã cập nhật trên hệ thống quản lý thuế.

Đình chỉ hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế:

• Nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề đối với trường hợp chưa cập nhật kiến thức hoặc cập nhật kiến thức không đúng theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Thời hạn đình chỉ kể từ ngày ghi trên thông báo đình chỉ đến hết ngày 31/12 của năm bị đình chỉ.

• Chậm nhất là ngày 31/01 hàng năm, căn cứ vào báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế và dữ liệu cập nhật kiến thức của các đơn vị tổ chức cập nhật , Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện rà soát số giờ cập nhật kiến thức trong năm trước liền kề của các nhân viên đại lý thuế.

• Trường hợp nhân viên đại lý tuế đang hành nghề cập nhật kiến thức không đủ số giờ theo quy định, Cục Thuế thông báo đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.2 tại Phụ lục ban hành kèm theo thông tư;

• Trường hợp nhân viên đại lý thuế đang bị đình chỉ hành nghề: nếu đã cập nhật kiến thức đủ số giờ theo quy định thì Cục Thuế cập nhật thông tin nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề để công khai theo quy định.

• Trường hợp đến hết ngày 31/12 năm bị đình chỉ, nếu nhân viên đại lý thuế không cập nhật kiến thức đủ số giờ theo quy định thỉ Cục Thuế ban hành quyết định chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế theo quy định tại khoản .

Chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế:

Quy định tại Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 10/2021/TT-BTC:

4.  Chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế:

a) Nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a1) Hết thời gian đình chỉ hành nghề mà nhân viên đại lý thuế không khắc phục được sai phạm.

a2) Hành nghề tại 02 đại lý thuế trở lên tại một thời điểm.

a3) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

a4) Vi phạm khoản 4 Điều 105 Luật Quản lý thuế.

b) Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, nếu đã khắc phục được các sai phạm, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 14 Thông tư này thì được đăng ký hành nghề theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này. Riêng các trường hợp bị chấm dứt hành nghề theo điểm a3, a4 khoản 4 Điều này, thì được đăng ký hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày khắc phục được các sai phạm.


Cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ thủ tục về thuế:

Quy định về cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ thủ tục về thuế tại Chương IV Thông tư số 10/2021/TT-BTC.

Đối tượng cập nhật kiến thức bao gồm: Nhân viên đại lý thuế và người đăng ký hành nghề dịch vụ thủ tục về thuế.

Nhân viên đại lý thuế phải tham gia cập nhật kiến thức hằng năm.

Không bắt buộc phải cập nhật kiến thức đối với người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đăng ký hành nghề trong thời gian từ ngày được cấp chứng chỉ đến ngày 31/12 của năm tiếp theo năm được cấp chứng chỉ.

Nội dung và tài liệu cập nhật kiến thức:

1. Nội dung cập nhật kiến thức

+ Các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và nội dung liên quan đến quản lý thuế.

+ Các quy định của pháp luật về kế toán doanh nghiệp.

+ Trên cơ sở nội dung cập nhật kiến thức, căn cứ vào tình hình thực tế, Tổng cục Thuế xây dựng chương trình khung các nội dung phải cập nhật kiến  thức của năm đó. Chương trình khung được ban hành trước ngày 31/01 hàng năm.

2. Thời gian, hình thức cập nhật kiến thức:

Theo điều 20 Thông tư này quy định về thời gian và hình thức cập nhật kiến thức như sau:

Điều 20. Thời gian, hình thức cập nhật kiến thức

1. Thời gian cập nhật kiến thức đối với nhân viên đại lý thuế và người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được xác định như sau:

a) Thời gian cập nhật kiến thức tối thiểu 24 giờ (tương đương 03 ngày) trong một năm. Số giờ cập nhật kiến thức được tính cộng dồn từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm để làm cơ sở đăng ký hành nghề hoặc xác định đủ điều kiện hành nghề cho năm sau.

b) Giờ cập nhật kiến thức được tính theo tỷ lệ 01 giờ học băng 01 giờ cập nhật kiến thức. Thời lượng được tính giờ cập nhật kiến thức không quá 04 giờ/buổi học và không quá 08 giờ/ngày học.

c) Tài liệu chứng minh về giờ cập nhật kiến thức là giấy xác nhận đã tham gia cập nhật kiến thức do đơn vị tổ chức cập nhật kiến thức cấp.

2. Hình thức cập nhật kiến thức.

a) Người đăng ký tham gia cập nhật kiến thức tại các lớp cập nhật kiến thức theo hình thức học trực tiếp hoặc trực tuyến do các đơn vị tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.

b) Trường hợp người tham gia học tại các lớp tập huấn do Cục Thuế tổ chức chung cho người nộp thuế, người cập nhật kiến thức (nếu có nhu cầu xác nhận) thì thông báo cho đơn vị tổ chức lớp tập huấn trước khi tham gia buổi tập huấn đầu tiên để Cục Thuế thực hiện theo dõi và cấp giấy xác nhận đã tham dự cập nhật kiến thức.

3. Tổ chức cập nhật kiến thức: Khoản 1,2,3 Điều 21 Thông tư này:

1. Tổng cục Thuế ban hành quy chế tổ chức cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Tổng cục Thuế thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá giám sát việc tổ chức cập nhật kiến thức.

2. Đơn vị tổ chức cập nhật kiến thức gồm:

a) Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trường Nghiệp vụ thuế;

b) Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính;

c) Các cơ sở đào tạo có chuyên ngành đào tạo từ trình độ đại học trở lên về các nội dung cập nhật kiến thức quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này;

d) Các tổ chức xã hội nghề nghiệp về đại lý thuế.

3. Các cơ sở đào tạo và các tổ chức xã hội nghề nghiệp về đại lý thuế đăng ký tổ chức thực hiện theo quy chế cập nhật kiến thức và được Tổng cục Thuế xác nhận nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Có chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức đáp ứng được quy định tại Điều 19 Thông tư này;

b) Có đội ngũ giảng viên có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm công tác, nghiên cứu, giảng dạy liên quan tới nội dung cập nhật kiến thức quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.


Qua các giai đoạn phát triển, Đại lý thuế đã và đang được tiếp cận gần hơn với các cơ quan, các tổ chức doanh nghiệp và người nộp thuế nhằm thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ đồng thời hạn chế rủi ro về thuế. Trên đây là những điểm mới quan trọng trong văn bản mới nhất quy định về hành nghề dịch vụ thủ tục về thuế. Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ đến Đại lý thuế Tasco, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp 24/7.

 

Logo, company nameDescription automatically generated

TASCO - ĐẠI LÝ THUẾ CHỊU TRÁCH NHIỆM CAO NHẤT MỌI DỊCH VỤ 

☎ Hotline: 0854862446 - 0975480868 (zalo)

? Website: dailythuetasco.com 

hoặc dichvutuvandoanhnghiep.vn

? Email:  lienhe.dailythuetasco@gmail.com

Bình luận